Lực chọn cổ phiếu theo phương pháp CANSLIM

5/5 - (3 votes)

Nếu bạn có một danh mục cổ phiếu, bạn phải học cách loại bỏ cổ phiếu tệ nhất trước và giữ lại những cổ phiếu tốt. ( Giống như làm vườn, bạn phải loại bỏ cổ dại và những bông hoa héo, chỉ giữ lại những bông hoa đẹp).

William O’Neil

Phương pháp CANSLIM

CANSLIM là phương pháp lựa chọn cổ phiếu được William O’Neil – một nhà môi giới chứng khoán rất thành công ở Los Angeles phát minh.

Quan điểm đầu tư chính của O’Niel là việc tìm kiếm các cổ phiếu tăng trưởng có tiềm năng tăng giá nhanh nhất kể từ thời điểm mua vào theo phương châm: mua cổ phiếu tốt, bán cổ phiếu xấu.

Bảy chữ cái trong CANSLIM thể hiện những yếu tố quan trọng nhất tạo nên sự thành công của một cổ phiếu:

C – Current Quarterly Earnings Per Share – Lợi tức trên cổ phần quý hiện tại

A – Annual earnings growth – Tăng trưởng lợi nhuận hàng năm

N – New products, New Management, New Highs – Sản phẩm mới, quản lý mới, mức giá mới

S – Share outstanding – Số lượng cổ phiếu lưu hành

L – Leading industry – Cổ phiếu dẫn đầu ngành

I – Institutional Sponsorship – Sự ủng hộ của các định chế tài chính

M – Market direction – Định hướng thị trường

Lựa chọn cổ phiếu theo phương pháp CANSLIM

C: Tăng trưởng thu nhập quý hiện tại

– Tăng trưởng EPS quý gần nhất và quý gần liền kề phải đạt tối thiểu 20% – 25% so với quý cùng kỳ.

– Không so sánh với quý liền kề trước đó để loại bỏ yếu tố thời vụ.

– Thu nhập phải đến từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính, loại bỏ các yếu tố đột biến chỉ xảy ra 1 lần như: bán bất động sản, bán cổ phần đầu tư tài chính, chênh lệch tỷ giá,…Nếu công ty có vị thế thấp ở lĩnh vực mà mình hoạt động, rất có thể doanh nghiệp khó có thể duy trì mức tăng trưởng EPS trong dài hạn.

– Thêm vào đó, tăng trưởng lợi nhuận phải được đi kèm cùng tăng trưởng doanh thu. Tăng trưởng doanh thu quý gần nhất tối thiểu phải đạt 20–25% hoặc tối thiểu duy trì tốc độ tăng trưởng dương và ngày càng tăng trong các quý gần đây.

– Khi một doanh nghiệp báo cáo tăng trưởng tốt nhà đầu tư nên kiểm tra các doanh nghiệp khác trong cùng ngành xem có đạt mức tăng trưởng hợp lí không.

A: Tăng trưởng lợi nhuận hàng năm

– Doanh nghiệp luôn có lãi và liên tục trong 3 năm liên tiếp. LNST 4 quý gần nhất hoặc năm gần nhất đạt mức cao nhất trong 3 năm. Tốt nhất là 5 năm trước cuộc đua nước rút về giá của chúng trên con đường trở thành những công ty thành công nhất.

– Lãi ròng trên mỗi cổ phần (EPS) mỗi năm tăng trung bình 20–25% trở lên.

ROE 4 quý hoặc năm gần nhất đạt tối thiểu 17%. Biên LNTT đạt tối thiểu 17% nhưng phải xét đến đặc thù ngành, chẳng hạn ngành bán lẻ biên lợi nhuận rất thấp.

Lưu ý: Với 2 tiêu chí C và A, O’Neil đã xây dựng 2 chỉ số xếp hạng độc quyền để đánh giá thu nhập tổng hợp của doanh nghiệp (EPS rating) và chất lượng của EPS (SMR rating). Những doanh nghiệp tốt sẽ có EPS rating >80 điểm và SMR rating từ B trở lên.

Trong đó:

EPS rating: Đây là chỉ số đánh giá tăng trưởng thu nhập tổng hợp của doanh nghiệp với số liệu EPS của 2 quý gần nhất và bình quân 3 năm gần nhất. Theo tiêu chí này, các doanh nghiệp sẽ được xếp hạng từ 1 (kém nhất) đến 99 (tốt nhất). Một cổ phiếu có EPS rating từ 90 điêm trở lên có nghĩa rằng chúng nằm trong top 10% cổ phiếu có tăng trưởng thu nhập tốt nhất thị trường.

SMR rating: Là chỉ số đánh giá chất lượng EPS của doanh nghiệp dựa trên việc đánh giá kết hợp 3 yếu tố: tăng trưởng doanh số, tỷ suất lợi nhuận và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu. Các doanh nghiệp sẽ được xếp hạng từ E (tệ nhất) đến A (tốt nhất). Một cổ phiếu có xếp hạng SMR ở mức A có nghĩa là công ty nằm trong top 20% cổ phiếu có chất lượng tăng trưởng thu nhập dựa trên các yếu tố chính tốt nhất thị trường.

N: Sản phẩm mới, Ban quản lý mới, Giá cao mới

Tìm lý do phía sau sự tăng trưởng của doanh nghiệp:

  • Sản phẩm mới, ban quản lý mới làm thay đổi bộ mặt của doanh nghiệp, hoạt động độc quyền một dịch vụ.
  • Một chính sách tác động ngành, sự ưu đãi của nhà nước, mở rộng thị trường hoạt động,….

Quan trọng hơn là cổ phiếu đạt mức giá cao mới so với 52 tuần.

Lưu ý: Những nhân tố mới cũng có thể tìm thấy ở những doanh nghiệp trẻ, những công ty vừa mới IPO. Tuy nhiên, cũng cần cẩn trọng khi đầu tư vào những doanh nghiệp này bởi khó khăn trong việc tìm kiếm và kiểm chứng những thông tin liên quan và dữ liệu lịch sử giá của doanh nghiệp.

S: Cung – Cầu cổ phiếu

– Khuyến khích các cổ phiếu có số lượng cổ phiếu có tỷ lệ free float (tỷ lệ cổ phiếu tự do chuyển đổi) nhỏ. Nếu các yếu tố khác ngang nhau thì nên chọn cổ phiếu có ban lãnh đạo đang thu gom cổ phiếu trên thị trường tự do hoặc công ty đang mua cổ phiếu quỹ. Tại điểm đột phá lên mức giá trần mới thì lượng giao dịch tại đó phải tăng tối thiểu 50% so với trung bình 50 ngày.

– Trong mỗi chu kỳ thị trường sẽ chuyển hướng tập trung từ các cổ phiếu vốn hóa cao sang vốn hóa thấp và ngược lại, Nhà đầu tư cần phải theo sát thị trường để có hành động sáng suốt.

L: Cổ phiếu dẫn đầu hay cổ phiếu đội sổ

– Mua 2 trong 3 cổ phiếu tốt nhất trong nhóm ngành. Tức là các cổ phiếu đang dẫn dắt thị trường, là công ty dẫn đầu chứ không phải “kẻ thế vai”.

“Kẻ thế vai” là cổ phiếu nằm cùng nhóm với công ty dẫn đầu và vẫn luôn được kỳ vọng là thế hệ tiếp theo nhận lấy hào quang tăng trưởng của công ty dẫn đầu. Thế nhưng thành tích về lợi nhuận và giá cả của “kẻ thế vai” hết sức lu mờ khi so với công ty dẫn đầu, và chẳng bao giờ đuổi kịp.

Cổ phiếu dẫn đầu với công nghệ ta có FPT và CMG hay với ngành thép có HPG và HSG.

I: Sự ủng hộ của các định chế tài chính, quỹ đầu tư

– Một cổ phiếu thành công không cần phải có thật nhiều cổ đông tổ chức, nhưng ít nhất phải có một vài cổ đông như vậy. Tiêu chí chỉ đơn giản đề cập đến quyền sở hữu cổ phiếu của các quỹ tương hỗ, ngân hàng, quỹ hưu trí và các tổ chức lớn khác. Những nhà đầu tư chuyên nghiệp này có nguồn lực và một đội ngũ các nhà phân tích chuyên nghiệp để đánh giá tất cả cơ hội đầu tư vào hàng nghìn cổ phiếu trên thị trường, vì vậy không có gì tốt hơn khi chúng ta thấy họ đang sở hữu cổ phiếu mà chúng ta đang xem xét.

– Nên ưu tiên chọn cổ phiếu có số lượng quỹ tham gia sở hữu đang tăng lên hoặc được các tổ chức lớn nội bộ mua vào thêm để củng cố vị trí trong quý gần nhất. Nhưng cũng cần lưu ý khi nội bộ và các tổ chức liên tục bán ra. Đó thường là một tín hiệu xấu.

M: Định hướng thị trường

– Xu hướng thị trường chung là nhân tố quan trọng trong việc lựa chọn danh mục đầu tư. O’Neil thấy khó khăn để chống lại xu hướng này, vì vậy điều quan trọng là xác định xem bạn đang ở trong một thị trường có xu hướng tăng hay giảm.

O’Neil chia thị trường ra thành 3 trạng thái, tương ứng với 3 hành động cụ thể bao gồm:

– Tích lũy tăng giá: Đây là thời gian tốt để bạn mua cổ phiếu.

– Tăng dưới áp lực bán: Chỉ giải ngân với các vị thế mua mở rộng với khối lượng thấp. Ngoài ra, bạn nên cân nhắc đóng vị thế một phần trong trường hợp cổ phiếu xuất hiện những dấu hiệu suy yếu.

– Thị trường điều chỉnh: Ưu tiên quản trị rủi ro, gia tăng tỷ lệ tiền măt trong tài khoản của bạn.

Tóm lại, CANSLIM là sự kết hợp khá hài hòa của cả hai yếu tố định lượng và định tính. Sự thành công của phương pháp dựa trên sự kiểm định khách quan 7 yếu tố thường xuất hiện ở những cổ phiếu có mức tăng trưởng mạnh mẽ trong nhiều năm và lịch sử giao dịch của chúng. Tuy nhiên trên thực tế để tìm được một cổ phiếu hội tụ toàn bộ 7 yếu tố trên là rất khó, tìm ra những cổ phiếu gần đủ các yếu tố trên cũng đã đảm bảo rằng nhà đầu tư đã lựa chọn được danh mục ít rủi ro trong hàng trăm mã cổ phiếu trên thị trường.

Nguồn: Báo Đầu Tư Chứng Khoán

Vui lòng chia sẻ:

Mục lục

Be the first to comment

Leave a Reply

Your email address will not be published.


*